1. Đối với lệnh MUA:
Với lệnh mua, thị trường sẽ ưu tiên người mua giá cao. Dựa theo thông tin trên bảng, 5000 cổ phiếu được đặt lệnh ATO và chấp nhận mua với mức giá bất kỳ.
Với giá 31,10: có 1700 cổ phiếu đặt lệnh mua. Bên cạnh đó, có 5000 cổ phiếu đặt mua với giá ATO và 2200 cổ phiếu mua tại giá 31,15 cũng chấp nhận mua với mức giá này. Suy ra, tổng số cổ phiếu chấp nhận mua tại giá 31,10 là: 5000 + 2200 + 1700 = 8900 cổ phiếu.
Với mức giá tiếp theo, cách tính sẽ tương tự và cho ra kết quả được tổng hợp ở bảng tiếp theo trong bài viết này.
2. Đối với lệnh BÁN:
Với lệnh bán, thị trường sẽ ưu tiên người mua giá thấp. Dựa trên thông tin ở bảng, 2000 cổ phiếu được đặt lệnh ATO và chấp nhận bán với mức giá bất kỳ.
Với giá 30,95: có 700 cổ phiếu chấp nhận bán. Cộng thêm 2000 cổ phiếu đặt lệnh ATO cũng chấp nhận bán giá này, ta có tổng số cổ phiếu chấp nhận bán giá 30,95 là: 2000 + 700 = 2700 cổ phiếu.
Với giá 31,00: có 700 cổ phiếu đặt lệnh bán và đồng thời lệnh ATO (với 2000 cổ phiếu) và lệnh bán với giá 30,95 (với 700 cổ phiếu) cũng chấp nhận mua với giá này. Từ đó, ta có tổng số cổ phiếu chấp nhận bán giá 31,00 là: 2000 + 700 + 700 = 3400 cổ phiếu.
Với các mức giá tiếp theo, ta tính tương tự với công thức trên…
Sau khi tính xong, ta có bảng kết quả sau:
Giá
|
Khối lượng
chấp nhận mua
|
Khối lượng
chấp nhận bán
|
Khối lượng
khớp lệnh tối đa
|
30,9
|
14.200
|
2.000
|
2.000
|
30,95
|
10.800
|
2.700
|
2.700
|
31
|
10.100
|
3.400
|
3.400
|
31,1
|
8900
|
4.200
|
4.200
|
31,15
|
7200
|
7.000
|
7.000
|
31,2
|
5000
|
10.800
|
5000
|
Mức giá của lệnh ATO là mức giá có Khối lượng khớp lệnh tối đa lớn nhất. Do đó, mức giá tại phiên ATO trong trường hợp này là 31,15 với khối lượng khớp lệnh là 7000.
Đặc điểm của lệnh ATO
Để có quyết định vào lệnh được đúng nhất, bạn phải hiểu đặc điểm của từng loại lệnh để tránh sai lầm dẫn đến thua lỗ. ATO cũng vậy, nó có 7 đặc điểm sau: