Công thức tính coupon rate
Như vậy, để xác định lãi suất coupon ta cần xác định mệnh giá của trái phiếu và tổng số khoản lãi coupon hàng năm. Và cuối cùng coupon rate sẽ được tính theo công thức trên. Để minh họa, chúng ta cùng xem xét ví dụ sau:
Ví dụ 1, một công ty XYZ huy động vốn thông qua việc phát hành ra thị trường trái phiếu X có mệnh giá 100 đô la. Công ty chi trả lãi coupon cho các trái chủ mỗi năm 2 lần, mỗi lần là 4 đô la. Vậy coupon rate của trái phiếu X bằng bao nhiêu?
Ta có:
Mệnh giá trái phiếu X bằng 100 đô la.
Mỗi năm chi trả lãi 2 lần, mỗi lần 4 đô la, vậy tổng số lãi coupon chi trả hàng năm là 8 đô la.
Vậy coupon rate X = (8 x 100%) / 100 = 8%
Lãi suất coupon phản ánh phần trăm thu nhập mà trái chủ có được thông qua việc sở hữu trái phiếu. Nhà phát hành trái phiếu sẽ chi trả lãi coupon cho các trái chủ theo định kỳ thường là sáu tháng một lần hoặc một năm một lần.
Ví dụ 1 là các khoản lãi coupon thanh toán định kỳ với số tiền bằng nhau. Ta xét thêm ví dụ 2 khi các khoản lãi coupon thanh toán là khác nhau, cụ thể: Công ty XYZ huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu Y có giá 100 đô la. Công ty thanh toán định kỳ 2,5 đô la vào mỗi cuối 4 tháng, 1,5 đô la vào mỗi cuối 9 tháng và 1,5 đô la khác vào cuối năm. Vậy coupon rate của trái phiếu Y là bao nhiêu?
Ta có:
Mệnh giá trái phiếu Y bằng 100 đô la.
Tổng lãi coupon chi trả hàng năm = 2,5 + 1,5 + 1,5 = 5,5 đô la.
Vậy coupon rate Y = (5,5 x 100%) / 100 = 5,5%
Tuy nhiên, khi xác định coupon rate bạn cần lưu ý rằng coupon rate được tính dựa trên mệnh giá phát hành của trái phiếu. Nếu tính theo giá thị trường của trái phiếu, bạn đã mắc sai lầm. Hãy xem xét ví dụ sau.
Ví dụ 3, công ty XYZ huy động vốn từ thị trường thông qua việc phát hành trái phiếu Z. Mệnh giá của trái phiếu khi phát hành là 100 đô la. Hiện tại trái phiếu Z đang được giao dịch ở mức 95 đô la trên thị trường. Công ty trả lãi coupon mỗi năm 2 lần, mỗi lần là 4 đô la. Vậy coupon rate của trái phiếu Z là bao nhiêu?
Câu trả lời là coupon rate Z bằng 8%.