Sau đó, hệ thống sẽ tìm ra mức giá khớp lệnh có khối lượng giao dịch lớn nhất và sẽ lấy mức giá đó làm giá đóng cửa (giá ATC). Những người sử dụng lệnh ATC sẽ thực hiện giao dịch tại giá ATC. Lệnh ATC sẽ tự động hủy bỏ sau khi hết phiên nếu không được khớp hoặc không được khớp hết.
Xem thêm: Lệnh LO là gì? - Lệnh thường dùng nhất khi mua bán chứng khoán
Ví dụ minh họa về lệnh ATC và cách tính giá cổ phiếu trong phiên ATC
Để giúp các NĐT có thể hiểu rõ hơn lệnh ATC và giá của chúng được tính như thế nào, dưới đây là ví dụ minh họa từ AIA về sổ lệnh của một cổ phiếu vào thời điểm kết thúc phiên ATC. Cụ thể cách tính toán sẽ được diễn giải chi tiết ở phía bên dưới
Lệnh mua
|
Lệnh bán
|
Giá mua
|
Khối lượng mua
|
Giá bán
|
Khối lượng bán
|
ATC
|
12.000
|
ATC
|
10.000
|
60,15
|
7200
|
59,95
|
9700
|
60,10
|
3700
|
60,00
|
8200
|
60,00
|
3200
|
60,10
|
5000
|
59,95
|
4000
|
60,15
|
3000
|
59,90
|
4200
|
60,20
|
2300
|
1. Đối với lệnh MUA:
Thị trường sẽ ưu tiên người mua giá cao đối với lệnh MUA. Dựa theo sổ lệnh, 12.000 cổ phiếu được đặt lệnh ATC và chấp nhận mua với mức giá bất kỳ.
Ở mức giá 60,15: có 7200 cổ phiếu đặt lệnh mua. Bên cạnh đó, có 12,000 cổ phiếu giá ATC cũng chấp nhận mua vào với giá này. Do đó, ta tính được tổng số cổ phiếu chấp nhận mua tại giá 60,15 là: 7200 + 12,000 = 19.200 cổ phiếu.
Ở mức giá 60,10: có khối lượng 3700 cổ phiếu đặt mua. Trong khi đó, cũng có 12,000 cổ phiếu đặt mua với giá ATC và 7200 cổ phiếu mua tại giá 60,15 cũng sẽ chấp nhận mua với giá này. Suy ra, tổng số cổ phiếu chấp nhận mua tại giá 60,10 là: 3700 + 7200 + 12,000 = 22.900 cổ phiếu.
Với các mức giá tiếp theo, cách tính sẽ tương tự. Kết quả sẽ được tổng hợp ở bảng cuối phần này.
2. Đối với lệnh BÁN:
Thị trường sẽ ưu tiên người mua giá thấp đối với lệnh BÁN. Dựa trên sổ lệnh, có 10,000 cổ phiếu đã đặt lệnh ATC và chấp nhận bán với bất kỳ mức giá nào.
Ở mức giá 59,95: có khối lượng 9700 cổ phiếu chấp nhận bán ở mức này. Ngoài ra, 10.000 cổ phiếu đặt lệnh ATC cũng chấp nhận bán ở mức giá này, ta tính được tổng số cổ phiếu chấp nhận bán giá 59,95 là: 10.000 + 9700 = 19.700 cổ phiếu.
Ở mức giá 60,00: có 8200 cổ phiếu đặt lệnh bán. Cùng với đó, lệnh ATC (với 10.000 cổ phiếu) và lệnh bán với giá 59,95 (với 9700 cổ phiếu) cũng chấp nhận mua với giá này. Từ đó, ta có tổng số cổ phiếu chấp nhận bán giá 31,00 là: 8200 + 9700 + 10,000 = 17.910 cổ phiếu.
Với các mức giá tiếp theo, ta áp dụng cách tính tương tự như trên…
Sau khi tính xong, ta có bảng kết quả sau:
Giá
|
Khối lượng
chấp nhận mua
|
Khối lượng
chấp nhận bán
|
Khối lượng
khớp lệnh tối đa
|
59,90
|
34.300
|
10.000
|
10.000
|
59,95
|
30.100
|
19.700
|
19.700
|
60,00
|
26.100
|
27.900
|
26.100
|
60,10
|
22.900
|
32.900
|
22.900
|
60,15
|
19.200
|
35.900
|
19.200
|
60,20
|
12.000
|
38.200
|
12.000
|
Mức giá của lệnh ATC theo quy định là mức giá có Khối lượng khớp lệnh tối đa lớn nhất trong phiên ATC. Do đó, mức giá tại phiên ATC trong trường hợp này là 60,00 với khối lượng khớp lệnh là 26.100.
Xem thêm: ATO là gì? Nắm rõ về lệnh ATO để sử dụng hiệu quả nhất
Đặc điểm của lệnh ATC trong chứng khoán
Dưới đây là 9 đặc trưng của lệnh ATC mà các nhà đầu tư cần nắm được để giành lợi thế trong thị trường: